TP.HCM tăng học phí từ năm học 2013-2014
Ngày 5-8, chủ tịch UBND TP.HCM Lê Hoàng Quân ký ban hành quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 ở TP.
Qui định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 5-8.
Qui định trên áp dụng cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc UBND TP. Mức học phí đã bao gồm tiền cơ sở vật chất, vệ sinh được áp dụng từ năm học 2013 - 2014.
Các năm học sau mức thu học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm 5% do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và đạt gần bằng mức trần theo khung của nghị định 49 (năm 2010) của Chính phủ vào năm học 2014 - 2015.
Mức học phí được chia thành hai nhóm, cụ thể nhóm 1 là học sinh các trường ở các quận nội thành (quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và Bình Tân); nhóm 2 là học sinh các trường trên địa bàn các huyện ngoại thành (huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và huyện Nhà Bè).
Với quyết định trên, các cấp học nhà trẻ, mẫu giáo, bổ túc trung học cơ sở, trung học phổ thông khu vực nội thành sẽ có mức học phí mới tăng gấp ba lần so với mức hiện đang áp dụng; cấp trung học cơ sở tăng 5 lần và bổ túc trung học phổ thông tăng 2 lần.
Ở nhóm các huyện, mức học phí tăng gấp 3 lần rơi vào các cấp học nhà trẻ, mẫu giáo, trung học phổ thông; trung học cơ sở tăng 6 lần; các cấp còn lại tăng hơn 2 lần.
Đồng thời mức học phí áp dụng cho năm học 2014 - 2015 sẽ tiếp tục tăng thêm vài chục nghìn đồng ở mỗi cấp học so với mức học phí mới được áp dụng ngay từ năm học này 2013 - 2014.
So sánh mức tăng học phí so với mức đang áp dụng, xem bảng dưới đây (đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng)
Cấp học
|
Nội thành
|
Ngoại thành
|
Nhà trẻ
|
50.000
|
30.000
|
Mẫu giáo
|
40.000
|
20.000
|
Tiểu học
|
Không thu
|
Không thu
|
Trung học cơ sở
|
15.000
|
10.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
45.000
|
35.000
|
Trung học phổ thông
|
30.000
|
25.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
65.000
|
45.000
|
Mức thu năm học 2013 - 2014
Cấp học
|
Mức học phí mới năm 2013 - 2014
| |
Nhóm 1 (nội thành)
|
Nhóm 2 (ngoại thành)
| |
Nhà trẻ
|
150.000
|
90.000
|
Mẫu giáo
|
120.000
|
60.000
|
Tiểu học
|
Không thu
| |
Trung học cơ sở
|
75.000
|
60.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
112.000
|
90.000
|
Trung học phổ thông
|
90.000
|
75.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
135.000
|
112.000
|
Mức thu năm học 2014-2015
Cấp học
|
Mức học phí mới năm 2014 - 2015
| |
Nhóm 1 (nội thành)
|
Nhóm 2 (ngoại thành)
| |
Nhà trẻ
|
200.000
|
140.000
|
Mẫu giáo
|
160.000
|
100.000
|
Tiểu học
|
Không thu
| |
Trung học cơ sở
|
100.000
|
85.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
150.000
|
130.000
|
Trung học phổ thông
|
120.000
|
100.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
180.000
|
150.000
|
Riêng khối các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc UBND TP, cho phép hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học và hệ số điều chỉnh quy định tại nghị định 49 (năm 2010) từ năm học 2013 - 2014 đến năm 2014 - 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo theo từng năm học.
Khối các trung cấp nghề, cao đẳng nghề trực thuộc UBND TP, cho phép hiệu trưởng các đơn vị cũng căn cứ mức trần học phí từng năm học quy định tại nghị định nói trên từ năm học 2013 - 2014 đến năm 2014 - 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo và ngành nghề theo từng năm học.
UBND TP cũng cho phép Sở GD-ĐT TP phối hợp Sở Tài chính TP xây dựng các mức thu khác theo từng loại hình trường (học bán trú, môn tự chọn, ngoại khóa) và mức học phí chất lượng cao, trình UBND TP quyết định.
Thông báo về việc tuyển sinh cho chương trình học bổng sau đại học của Chính phủ Mê-hi-cô năm 2014